Bản Để In

Dầu thô dẫn đầu hàng hóa xuất khẩu sang Australia

(Chinhphu.vn) - Australia hiện là thị trường xuất khẩu lớn thứ 7 và thị trường nhập khẩu lớn thứ 12 của Việt Nam.

02/13/2015 04:13
Trung tâm Thông tin công nghiệp và thương mại - Bộ Công Thương (VITIC), năm 2014 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Australia đạt 3,99 tỷ USD, tăng 13,7% so với năm 2013.

Trong đó, dầu thô đứng đầu về kim ngạch với 1,85 tỷ USD tăng 12,7% so với năm 2013, chiếm 46% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Nông sản, thủy sản là nhóm có tốc độ tăng trưởng tốt nhất trong các nhóm mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Australia, tăng 17,5% so với năm 2013, trong đó, hạt tiêu tăng 52,5%, thủy sản tăng 20,7%, vượt ngưỡng mục tiêu 200 triệu.

Hạt điều tuy tăng trưởng 12,6%, nhưng là mặt hàng chiếm lĩnh thị trường Australia: Chiếm tới 96% thị phần nhập khẩu hạt điều của Australia.

Nhóm mặt hàng công nghiệp chế tạo, chế biến tăng 13,9% so với năm 2013, trong đó một số mặt hàng có tốc độ tăng đột biến như sắt thép tăng 121%, dây điện và dây cáp điện tăng 80,4%, phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 66,5%, hàng dệt may tăng 46,7%, túi xách, ô, mũ… tăng 39,4%, nguyên phụ liệu dệt may tăng 31,9%, giày dép tăng 30,6%, gỗ và sản phẩm gỗ tăng 22,6%...

Tuy nhiên, nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện cùng với nhóm hàng điện thoại và linh kiện bắt đầu có dấu hiệu sụt giảm.

VITIC dẫn lời Đại sứ Việt Nam tại Australia Lương Thanh Nghị khẳng định tiềm năng hợp tác giữa Việt Nam và Australia còn rất lớn.

Theo Đại sứ, trong thời gian tới, hai bên cần rà soát để tạo ra môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng cho doanh nghiệp hai nước, đồng thời loại bỏ, hoặc nới lỏng những rào cản thương mại để hàng hóa hai nước thâm nhập được vào thị trường của nhau.

Cụ thể, Việt Nam đang đề nghị Australia xem xét một cách nghiêm túc và tích cực việc nới lỏng kiểm định đối với mặt hàng tôm tươi và tôm đông lạnh của Việt Nam, hay đẩy nhanh quá trình xem xét cho phép trái vải tươi của Việt Nam được nhập khẩu vào thị trường Australia.

Các xuất khẩu sang Australia năm 2014. Đơn vị tính: USD


Mặt hàng


Năm 2013

Năm 2014

So với năm 2013 (%)

Kim ngạch

3.509.422.533

3.990.144.154

13,7

Dầu thô

1.644.000.472

1.853.410.844

12,7

Điện thoại các loại và linh kiện

460.473.180

438.184.956

-4,8

Hàng thủy sản

189.512.767

228.812.361

20,7

Gỗ và sản phẩm gỗ

128.685.031

157.726.674

22,6

Giày dép các loại

108.830.716

142.115.319

30,6

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

161.366.603

137.422.433

-14,8

Hàng dệt, may

90.187.779

132.262.015

46,7

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

101.178.127

129.404.174

27,9

Hạt điều

97.049.979

109.231.975

12,6

Phương tiện vận tải và phụ tùng

56.331.053

93.798.479

66,5

Sản phẩm từ sắt thép

66.144.420

50.390.025

-23,8

Sản phẩm từ chất dẻo

36.077.470

40.580.375

12,5

Kim loại thường khác và sản phẩm

28.781.413

37.290.949

29,6

Sắt thép các loại

16.734.461

36.983.303

121,0

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

21.334.778

29.736.090

39,4

Cà phê

28.415.940

29.374.563

3,4

Giấy và các sản phẩm từ giấy

23.348.381

26.162.696

12,1

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

17.838.358

19.211.529

7,7

Hạt tiêu

12.470.404

19.013.405

52,5

Hàng rau quả

15.993.508

17.419.936

8,9

Sản phẩm từ cao su

12.169.247

13.405.110

10,2

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

10.455.450

12.987.339

24,2

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

9.702.942

12.800.925

31,9

Sản phẩm hóa chất

10.270.227

12.265.996

19,4

Sản phẩm gốm, sứ

12.889.439

11.242.537

-12,8

Dây điện và dây cáp điện

4.813.740

8.684.033

80,4

Gạo

4.561.100

5.102.247

11,9

Chất dẻo nguyên liệu

4.915.038

4.829.383

-1,7


PV