- An Giang
- Bình Dương
- Bình Phước
- Bình Thuận
- Bình Định
- Bạc Liêu
- Bắc Giang
- Bắc Kạn
- Bắc Ninh
- Bến Tre
- Cao Bằng
- Cà Mau
- Cần Thơ
- Điện Biên
- Đà Nẵng
- Đà Lạt
- Đắk Lắk
- Đắk Nông
- Đồng Nai
- Đồng Tháp
- Gia Lai
- Hà Nội
- Hồ Chí Minh
- Hà Giang
- Hà Nam
- Hà Tây
- Hà Tĩnh
- Hòa Bình
- Hưng Yên
- Hải Dương
- Hải Phòng
- Hậu Giang
- Khánh Hòa
- Kiên Giang
- Kon Tum
- Lai Châu
- Long An
- Lào Cai
- Lâm Đồng
- Lạng Sơn
- Nam Định
- Nghệ An
- Ninh Bình
- Ninh Thuận
- Phú Thọ
- Phú Yên
- Quảng Bình
- Quảng Nam
- Quảng Ngãi
- Quảng Ninh
- Quảng Trị
- Sóc Trăng
- Sơn La
- Thanh Hóa
- Thái Bình
- Thái Nguyên
- Thừa Thiên Huế
- Tiền Giang
- Trà Vinh
- Tuyên Quang
- Tây Ninh
- Vĩnh Long
- Vĩnh Phúc
- Vũng Tàu
- Yên Bái
Dầu thô dẫn đầu hàng hóa xuất khẩu sang Australia
(Chinhphu.vn) - Australia hiện là thị trường xuất khẩu lớn thứ 7 và thị trường nhập khẩu lớn thứ 12 của Việt Nam.
Trong đó, dầu thô đứng đầu về kim ngạch với 1,85 tỷ USD tăng 12,7% so với năm 2013, chiếm 46% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Nông sản, thủy sản là nhóm có tốc độ tăng trưởng tốt nhất trong các nhóm mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Australia, tăng 17,5% so với năm 2013, trong đó, hạt tiêu tăng 52,5%, thủy sản tăng 20,7%, vượt ngưỡng mục tiêu 200 triệu.
Hạt điều tuy tăng trưởng 12,6%, nhưng là mặt hàng chiếm lĩnh thị trường Australia: Chiếm tới 96% thị phần nhập khẩu hạt điều của Australia.
Nhóm mặt hàng công nghiệp chế tạo, chế biến tăng 13,9% so với năm 2013, trong đó một số mặt hàng có tốc độ tăng đột biến như sắt thép tăng 121%, dây điện và dây cáp điện tăng 80,4%, phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 66,5%, hàng dệt may tăng 46,7%, túi xách, ô, mũ… tăng 39,4%, nguyên phụ liệu dệt may tăng 31,9%, giày dép tăng 30,6%, gỗ và sản phẩm gỗ tăng 22,6%...
Tuy nhiên, nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện cùng với nhóm hàng điện thoại và linh kiện bắt đầu có dấu hiệu sụt giảm.
VITIC dẫn lời Đại sứ Việt Nam tại Australia Lương Thanh Nghị khẳng định tiềm năng hợp tác giữa Việt Nam và Australia còn rất lớn.
Theo Đại sứ, trong thời gian tới, hai bên cần rà soát để tạo ra môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng cho doanh nghiệp hai nước, đồng thời loại bỏ, hoặc nới lỏng những rào cản thương mại để hàng hóa hai nước thâm nhập được vào thị trường của nhau.
Cụ thể, Việt Nam đang đề nghị Australia xem xét một cách nghiêm túc và tích cực việc nới lỏng kiểm định đối với mặt hàng tôm tươi và tôm đông lạnh của Việt Nam, hay đẩy nhanh quá trình xem xét cho phép trái vải tươi của Việt Nam được nhập khẩu vào thị trường Australia.
Các xuất khẩu sang Australia năm 2014. Đơn vị tính: USD
|
|
Năm 2014 |
So với năm 2013 (%) |
Kim ngạch |
3.509.422.533 |
3.990.144.154 |
13,7 |
Dầu thô |
1.644.000.472 |
1.853.410.844 |
12,7 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
460.473.180 |
438.184.956 |
-4,8 |
Hàng thủy sản |
189.512.767 |
228.812.361 |
20,7 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
128.685.031 |
157.726.674 |
22,6 |
Giày dép các loại |
108.830.716 |
142.115.319 |
30,6 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
161.366.603 |
137.422.433 |
-14,8 |
Hàng dệt, may |
90.187.779 |
132.262.015 |
46,7 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
101.178.127 |
129.404.174 |
27,9 |
Hạt điều |
97.049.979 |
109.231.975 |
12,6 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
56.331.053 |
93.798.479 |
66,5 |
Sản phẩm từ sắt thép |
66.144.420 |
50.390.025 |
-23,8 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
36.077.470 |
40.580.375 |
12,5 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
28.781.413 |
37.290.949 |
29,6 |
Sắt thép các loại |
16.734.461 |
36.983.303 |
121,0 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
21.334.778 |
29.736.090 |
39,4 |
Cà phê |
28.415.940 |
29.374.563 |
3,4 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
23.348.381 |
26.162.696 |
12,1 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
17.838.358 |
19.211.529 |
7,7 |
Hạt tiêu |
12.470.404 |
19.013.405 |
52,5 |
Hàng rau quả |
15.993.508 |
17.419.936 |
8,9 |
Sản phẩm từ cao su |
12.169.247 |
13.405.110 |
10,2 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
10.455.450 |
12.987.339 |
24,2 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
9.702.942 |
12.800.925 |
31,9 |
Sản phẩm hóa chất |
10.270.227 |
12.265.996 |
19,4 |
Sản phẩm gốm, sứ |
12.889.439 |
11.242.537 |
-12,8 |
Dây điện và dây cáp điện |
4.813.740 |
8.684.033 |
80,4 |
Gạo |
4.561.100 |
5.102.247 |
11,9 |
Chất dẻo nguyên liệu |
4.915.038 |
4.829.383 |
-1,7 |
PV
các tin mới nhận

TOP 10 tỉnh, thành dẫn đầu về năng lực thực thi FTA

Hậu Giang: Tăng trưởng quý I đứng đầu các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long

Đà Nẵng: GRDP quý I xếp thứ 4 cả nước

Bình Dương dẫn đầu cả nước về tỉ lệ dịch vụ công trực tuyến

Năm 2023: CPI tăng 3,25%, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra
Tin đọc nhiều